Chế độ tử tuất

17-10-2023 14:10

Chế độ tử tuất

 

 

 

1. Khái niệm chế độ tử tuất

Chế độ tử tuất hoặc còn gọi là chế độ hỗ trợ sau khi người lao động qua đời theo quy định pháp luật Việt Nam là một phần quan trọng của luật lao động và nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và gia đình trong trường hợp người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết.

Chế độ tử tuất hiện nay bao gồm những trợ cấp như sau:

- Trợ cấp mai táng (Mai táng phí).

- Trợ cấp tuất hàng tháng.

- Trợ cấp tuất một lần.

2. Điều kiện hưởng chế độ tử tuất

Chế độ tử tuất khác với những chế độ bảo hiểm xã hội khác ở điểm có sự phân chia thành nhiều trợ cấp khác nhau.

Với mỗi trợ cấp khác nhau lại có những điều kiện hưởng khác nhau.

Điểm chung của tất cả các khoản trợ cấp là người lao động đã mất phải đã hoặc đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội và chưa rút tiền bảo hiểm xã hội.

Tuy nhiên, với từng loại trợ cấp khác nhau sẽ lại có điều kiện hưởng khác nhau.

 3. Chế độ mai táng phí

3.1 Điều kiện hưởng chế độ mai táng phí

Căn cứ Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 điều kiện hưởng chế độ mai táng phí được quy định như sau:

Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Vậy thân nhân của những đối tượng sau đây được hưởng chế độ mai táng phí :

+ Công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đang tham gia đóng tiền bảo hiểm xã hội hoặc đã tham gia nhưng hiện nay đang bảo lưu quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội mà quá trình đóng từ đủ 1 năm trở lên (không cần liên tục);

+ Chết do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.

 

3.2 Mức hưởng chế độ mai táng phí

Căn cứ Khoản 2, khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 mức hưởng chế độ mai táng phí được quy định như sau:

“2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”

Lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng.

Như vậy, số tiền mai táng thân nhân của người lao động đã mất có thể được hưởng là: 1.800.000 x 10 = 18.000.000 đồng.

 

4. Chế độ hưởng tiền tuất

4.1 Tuất hàng tháng

Điệu kiện hưởng chế độ tuất hàng tháng

Căn cứ Khoản 1 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 Những người đang tham gia bảo hiểm xã hội, hoặc đang bảo lưu thời gian đóng; tòa tuyên án là chết, trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

- Đang hưởng lương hưu;

- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Như vậy, nếu người chết đủ một trong các điều kiện trên và thân nhân của người chết đáp ứng được một trong các điều kiện dưới đây thì thân nhân của người chết sẽ nhận được trợ cấp tuất hàng tháng:

- Con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên nghĩa là không có khả năng lao động. Hoặc con được sinh khi người bố chết và người mẹ đang trong quá trình mang thai thì thân nhân này sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.

 

 

- Có vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc có chồng từ đủ 60 tuổi trở lên hoặc có vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì những người thân này sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.

 

4.2 Mức hưởng chế độ tuất hàng tháng

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức trợ cấp tuất hàng tháng thì:

1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.”

Căn cứ theo quy định thì mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng. Mức trợ cấp tuất hàng tháng của thân nhân người lao lao động được xác định như sau:

+ Con dưới 18 tuổi từ 18 tuổi trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bằng 50% mức lương cơ sở tức là bằng 900.000 đồng/tháng;

+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc có chồng từ đủ 60 tuổi trở lên sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở tức là bằng 1.260.000 đồng/tháng.

 

5. Chế độ tuất một lần

Điều kiện hưởng chế độ tuất 1 lần

Căn cứ Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

- Người lao động chết không thuộc các trường hợp hưởng tuất hàng tháng.

- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định.

- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần( trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên).

- Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Mức hưởng chế độ tuất một lần

Tại Khoản 2 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần được tính như sau:

2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.”

Trong trường hợp không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng nhưng bố bạn không có thân nhân là con dưới 6 tuổi, con hoặc vợ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có nguyện vọng thì thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất một lần với mức trợ cấp được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội của người lao động đã chết theo quy định tại Điều 69, 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Nếu thân nhân của bạn chưa hưởng lương hưu thì cụ thể với mức trợ cấp được tính theo 02 giai đoạn như sau:

Trước năm 2014: Số năm tham gia bảo hiểm xã hội trước năm 2014 × 1,5 × bình quân tiền công, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

+ Sau năm 2014: Số năm tham gia bảo hiểm xã hội sau năm 2014 × 2 × bình quân tiền công, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Còn nếu thân nhân của bạn đang hưởng lương hưu thì mức trợ cấp tuất 1 lần được hưởng như sau :

Căn cứ khoản 2 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp tuất một lần như sau:

“Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần

2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng

Vậy nếu như người lao động đang hưởng lương hưu thì mức hưởng của thân nhân sẽ được nhận như sau:

+ Nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng

+ Nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.

+ Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.